Khái niệm giao dịch dân sự. Hình thức giao dịch dân sự, đặc điểm của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự có hiệu lực khi nào theo điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Giao dịch dân sự là gì?
1. Khái niệm giao dịch dân sự
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương nhằm làm thay đổi, phát sinh hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Cụ thể:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: hợp đồng vay tiền, hợp đồng mua bán…;
- Hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí của một bên nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, từ chối quyền thừa kế…
2. Các hình thức giao dịch dân sự
Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các hình thức giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự bằng lời nói;
- Giao dịch dân sự bằng hành vi cụ thể;
- Giao dịch dân sự bằng văn bản.
Trong đó, giao dịch dân sự bằng văn bản còn được quy định rằng:
- Có thể được thể hiện bằng phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu, nhưng vẫn phải tuân thủ các luật định về giao dịch điện tử;
- Tùy từng trường hợp, nếu luật quy định giao dịch dân sự đó phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký, thì cần tuân thủ quy định này. Điều này có nghĩa là không phải tất cả hợp đồng dân sự đều bắt buộc công chứng, chứng thực.
>> Tìm hiểu chi tiết:Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Để giao dịch dân sự có hiệu lực, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Chủ thể phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc hoặc đe dọa;
- Nội dung và mục đích của giao dịch dân sự không được trái đạo đức và không vi phạm luật pháp.
Hình thức giao dịch dân sự cũng là một điều kiện để giao dịch có hiệu lực trong một số trường hợp mà pháp luật quy định.
Ví dụ:
Hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực.
Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?
Nếu giao dịch dân sự không đáp ứng một trong những điều kiện nêu trên thì sẽ bị xem là vô hiệu, trừ khi có quy định khác.
Theo Bộ luật Dân sự, có 7 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu:
- Giao dịch được xác lập trái đạo đức xã hội hoặc vi phạm pháp luật (Điều 123);
- Giao dịch giả (Điều 124);
- Giao dịch được xác lập bởi người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Điều 125);
- Giao dịch xác lập do sự nhầm lẫn (Điều 126);
- Giao dịch bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép (Điều 127);
- Giao dịch xác lập khi chủ thể không nhận thức và không làm chủ hành vi của mình (Điều 128);
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).
Lưu ý:
Giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu từng phần nếu phần nội dung bị vô hiệu không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại.
>> Xem chi tiết: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu.
Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
- Các trường hợp (3), (4), (5), (6) và (7) có thời hiệu là 2 năm kể từ ngày:
- Người đại diện của các chủ thể biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập;
- Cá nhân bị lừa dối hoặc nhầm lẫn biết hoặc phải biết việc xác lập giao dịch;
- Cá nhân có hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép chấm dứt hành vi;
- Giao dịch được xác lập vi phạm quy định về hình thức.
- Nếu hết thời hiệu mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch sẽ có hiệu lực;
- Trường hợp (1) và (2) thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không bị hạn chế.
Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch không hợp lệ sẽ có các hậu quả pháp lý như sau:
- Giao dịch vô hiệu không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt bất kỳ quyền lợi hay nghĩa vụ nào từ thời điểm giao dịch được xác lập;
- Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi giao dịch được thực hiện:
- Hoàn trả tài sản đã nhận;
- Hoàn trả giá trị tương đương nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật.
- Các lợi ích mà bên ngay tình thu được sẽ không phải trả lại;
- Bên có lỗi gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường cho các bên còn lại;
- Các quy định về hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu ảnh hưởng đến quyền nhân thân theo Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.
Một vài câu hỏi về giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự là gì?
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm thay đổi, phát sinh hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
>> Xem chi tiết:Khái niệm giao dịch dân sự.
2. Di chúc có phải là giao dịch dân sự không?
Di chúc là giao dịch dân sự, vì nó thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản cho người khác sau khi qua đời.
3. Mục đích của giao dịch dân sự là gì?
Mục đích của giao dịch dân sự là thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, như giao dịch mua bán nhà đất, hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cho thuê.
>> Xem thêm: Giao dịch dân sự là gì?
4. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực?
Giao dịch dân sự muốn có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện như:
- Chủ thể có đủ năng lực hành vi và pháp luật;
- Tham gia tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;
- Nội dung và mục đích không trái đạo đức và luật pháp;
- Hình thức phù hợp theo quy định.
5. Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?
Có 7 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu:
- Giao dịch trái đạo đức xã hội hoặc vi phạm pháp luật (Điều 123);
- Giao dịch giả (Điều 124);
- Giao dịch bởi người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực (Điều 125);
- Giao dịch do nhầm lẫn (Điều 126);
- Giao dịch bị lừa dối hoặc đe dọa (Điều 127);
- Giao dịch khi không nhận thức và không làm chủ hành vi (Điều 128);
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).
>> Tìm hiểu thêm: Trường hợp nào hợp đồng dân sự vô hiệu?
Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc) – 033 9962 333 (Miền Trung) – 0946 724 666 (Miền Nam) để được hỗ trợ.