Có nên nhập khẩu về nhà chồng? Ở nhà chồng mà không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Thủ tục Cắt Hộ Khẩu theo chồng, thủ tục Nhập Khẩu cho vợ online.
Lấy chồng nhưng không chuyển hộ khẩu về nhà chồng có sao không?
1. Không làm thủ tục cắt khẩu về nhà chồng có sao không?
Theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc sống chung với nhau là nghĩa vụ của vợ và chồng. Do đó, thông thường sau khi đăng ký kết hôn, người vợ thường thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu vào gia đình chồng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình và Điều 14 Luật Cư trú 2020, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận để chọn nơi cư trú phù hợp với hoàn cảnh và mong muốn mà không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán.
Vì vậy, việc chuyển khẩu vào gia đình chồng hay giữ nguyên hộ khẩu là không bắt buộc. Bạn có quyền giữ nguyên hộ khẩu của mình hoặc quyết định chuyển khẩu theo sự thống nhất của hai vợ chồng.
Lưu ý:
Theo Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 01/07/2021, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Do đó, bạn chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú khi chuyển khẩu theo chồng hoặc nhập hộ khẩu cho chồng.
2. Không đăng ký tạm trú khi chuyển đến ở gia đình chồng/vợ có bị phạt không?
Căn cứ theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, nếu công dân chuyển đến nơi ở khác với nơi đã đăng ký thường trú để sinh sống từ 30 ngày trở lên thì bắt buộc phải đăng ký tạm trú.
Nếu bạn chuyển đến sống ở gia đình chồng/vợ từ 30 ngày trở lên mà không làm thủ tục chuyển khẩu thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Nếu không thực hiện đăng ký tạm trú, mức phạt sẽ như sau:
Mức tiền phạt | Hành vi vi phạm |
Từ 500.000 – 1.000.000 đồng | Không đăng ký tạm trú |
Từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng | Không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú khi đã cư trú ở chỗ ở hợp pháp mới |
Từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng | Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định |
Lưu ý:
Thời hạn tạm trú không quá 2 năm. Khi hết thời hạn này, nếu muốn tiếp tục tạm trú tại gia đình chồng/vợ, bạn cần làm thủ tục gia hạn.
3. Sống ở nhà chồng nhưng làm thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không?
Nếu bạn đã chuyển về nhà chồng sinh sống, bạn phải tiến hành nhập khẩu hay chuyển hộ khẩu vào gia đình chồng trong vòng 12 tháng. Nếu không thực hiện trong thời gian này, bạn có thể bị phạt từ 500.000 – 1.000.000 đồng vì không tuân thủ quy định về đăng ký thường trú.
Hướng dẫn thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng/vợ
Sau khi đăng ký kết hôn, bạn có thể làm thủ tục chuyển khẩu vào gia đình chồng/vợ nếu có sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu căn nhà.
Khi bạn thực hiện chuyển khẩu vào gia đình chồng/vợ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tự động xóa tên bạn khỏi sổ hộ khẩu cũ và cập nhật thông tin vào hộ khẩu của gia đình chồng.
Theo thông tin từ ketoanai.vn, quy trình chuyển khẩu đã được thay thế bằng thủ tục đăng ký thường trú. Bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi thường trú theo hướng dẫn sau.
1. Hồ sơ chuyển khẩu – Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ chuyển hộ khẩu vào nhà chồng/vợ cần có các giấy tờ sau:
Hồ sơ chuyển hộ khẩu vào nhà chồng/vợ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của nhà chồng/vợ (trừ khi đã có văn bản đồng ý);
- Giấy chứng nhận kết hôn.
>> TẢI MIỄN PHÍ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
2. Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng/vợ
Các bước chuyển hộ khẩu về nhà chồng/vợ như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển khẩu như đã nêu;
- Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký cư trú;
- Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận và kiểm duyệt hồ sơ:
- Nếu hồ sơ hợp lệ: Cơ quan sẽ cấp phiếu tiếp nhận, cập nhật thông tin cư trú trong vòng 7 ngày;
- Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan sẽ hướng dẫn bạn hoàn thiện hồ sơ;
- Nếu từ chối chuyển khẩu, cơ quan sẽ gửi văn bản trả lời kèm lý do.
>> Ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, bạn có thể nộp hồ sơ online qua Cổng dịch vụ công. Tham khảo chi tiết tại bài viết: Hướng dẫn hồ sơ và thủ tục chuyển hộ khẩu online – trực tiếp.
Quy định về đăng ký tạm trú, chuyển hộ khẩu về nhà chồng/vợ
1. Đăng ký tạm trú là gì? Chuyển hộ khẩu là gì?
- Đăng ký tạm trú là việc khai báo với cơ quan đăng ký cư trú về nơi ở tạm thời của mình;
- Chuyển hộ khẩu thường trú là việc khai báo về việc thay đổi nơi sinh sống hợp pháp và lâu dài.
>> Xem thêm:Sự khác biệt giữa tạm trú, lưu trú, cư trú & thường trú là gì?
2. Cơ quan đăng ký cư trú
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký tạm trú, chuyển hộ khẩu là:
- Công an xã/phường/thị trấn;
- Công an huyện/quận/thị xã/thành phố nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
3. Quyền và nghĩa vụ khi đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú, chuyển khẩu về nhà chồng/vợ
- Các thành viên trong gia đình như ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu ruột có thể đăng ký thường trú, tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp;
- Những người không thuộc các đối tượng trên cũng có thể đăng ký thường trú, tạm trú nếu đủ điều kiện;
- Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp;
- Người được đề cử làm chủ hộ phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
Các câu hỏi thường gặp về việc chuyển hộ khẩu sau khi kết hôn
1. Lấy chồng nhưng không chuyển hộ khẩu về nhà chồng có được không?
Việc nhập khẩu vào gia đình chồng/vợ không bắt buộc. Người vợ/chồng hoàn toàn có quyền giữ nguyên hộ khẩu hoặc chuyển khẩu về nhà chồng nếu được sự đồng ý của chủ hộ.
>> Xem chi tiết:Đăng ký kết hôn xong có cần chuyển hộ khẩu vào gia đình chồng không?
2. Không chuyển khẩu về nhà chồng có làm được giấy khai sinh cho con không?
Có. Việc làm giấy khai sinh cho con có thể thực hiện ở UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ cư trú. Do đó, cha mẹ không ở cùng nơi cư trú vẫn có thể đăng ký giấy khai sinh cho con.
>> Tham khảo thêm:Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con khi mẹ chưa chuyển khẩu.
3. Chuyển về nhà chồng nhưng không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Có. Nếu bạn đã chuyển về ở gia đình chồng từ 30 ngày trở lên mà không đăng ký tạm trú thì sẽ bị phạt từ 500.000 – 1.000.000 đồng.
>> Xem chi tiết:Mức phạt không đăng ký tạm trú khi chuyển về nhà chồng.
4. Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì?
Hồ sơ chuyển hộ khẩu vào nhà chồng gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ;
- Giấy chứng nhận kết hôn.